fbpx

Hồ sơ và thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Hồ sơ và thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 khiến việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động tiếp thì việc tạm ngừng kinh doanh là một lựa chọn nên được xem xét thay vì ngay lập tức mở thủ tục phá sản hoặc giải thể.

Thủ tục của việc thông báo tạm ngừng kinh doanh không quá phức tạp, doanh nghiệp có thể bắt đầu lại hoạt động kinh doanh của mình trước thời hạn trong thông báo.

Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh thì có thể dẫn đến hậu quả bị xử phạt hành chính, thậm chí bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm không thông báo theo quy định của pháp luật có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Theo Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thủ tục và thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn bởi Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD. Theo đó, khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời phải gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có) đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký. Thành phần hồ sơ bao gồm:

Bài viết tương tự:  Các mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho DN mới thành lập

– Thông báo tạm ngừng kinh doanh theo mẫu tham khảo tại Phụ lục số II-21 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

– Quyết định tạm ngừng kinh doanh của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;

– Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Điểm cần lưu ý ở đây là thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn thêm một năm nữa nhưng tổng thời gian tạm ngừng liên tiếp không được quá hai năm. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh.

Bài viết tương tự:  Chuyển đổi Công ty TNHH MTV thành Công ty cổ phần

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *