Hiện nay, dịch Covid-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng, khiến nhiều doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Bài viết sau sẽ nêu những điều doanh nghiệp cần biết khi tạm ngừng kinh doanh vì Covid-19.
1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Đồng thời, trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Lưu ý: Căn cứ Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
2. Thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh (Điều 66 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).
Hồ sơ:
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh.
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
Thủ tục thực hiện:
- Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
- Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý: Trong tình hình dịch Covid-19, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Tạm ngừng kinh doanh không phải thông báo với cơ quan thuế.
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Như vậy, việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp không phải làm thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế.
4. Vấn đề kê khai thuế khi tạm ngừng kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
- Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
5. Xử lý vi phạm khi không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng kinh doanh.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 32 Điều 50 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP, hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định).
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật