Hiện nay, khi đời sống ngày càng nâng cao thì việc tích lũy tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng theo đó nhiều hơn và ngày càng có sự rạch ròi ngay cả trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy mà Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất – một loại tài sản đặc thù và có giá trị cao ngày càng phổ biến và được quan tâm. Vậy để Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất được pháp luật công nhận và bảo vệ thì có bắt buộc phải công chứng không?
Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. ….”
Theo quy định trên, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Về hình thức, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất có cần phải công chứng theo quy định của pháp luật không?
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo các quy định trên, Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng theo quy định về pháp luật đất đai mà chỉ công chứng theo yêu cầu của vợ chồng.
Sự khác biệt xuất phát từ việc đây là giao dịch của những người có quyền sử dụng đất với nhau chứ không phải giao dịch của một bên có quyền sử dụng đất và bên còn lại không có quyền sử dụng đất như Hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng để nhằm tránh các rủi ro về giao dịch chuyển quyền.
Tuy nhiên, hiện nay trên thực tiễn tại một số địa phương vẫn yêu cầu phải công chứng Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất dẫn đến chưa áp dụng đúng tinh thần của pháp luật và gây khó khăn, tốn kém thời gian, tiền bạc cho người dân khi đăng ký cập nhật biến động đất đai. Thiết nghĩ, cần phải đó quy định cụ thể và rõ ràng hơn về Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất này trong Luật đất đai để khắc phục tình trạng trên.
Trên đây là tư vấn của VietPointLaw liên quan đến hình thức của Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, mọi thắc mắc cần tư vấn, giải đáp thêm, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật.
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETPOINT
Hotline: 0907 73 73 17 (Luật sư Huỳnh Thị Việt Nga)
Email tư vấn: vietnga@vietpointlaw.vn
Địa chỉ: 57 Vành Đai Tây, P. An Khánh, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.