Hỏi: Chào Luật sư! Tôi có một mảnh đất trồng lúa, nay tôi muốn bán mảnh đất này cho người anh họ của tôi, nhưng ra UBND xã hỏi thì họ bắt buộc người nhận chuyển nhượng đất trồng lúa phải là người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Vậy Luật sư cho tôi hỏi căn cứ để xác định người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là gì?

Trả lời: VietPointLaw cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. VietPointLaw xin phúc đáp câu hỏi như sau:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là gì?
Căn cứ Khoản 30 Điều 3 Luật đất đai năm 2013:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó”.
Trường hợp xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các trường hợp xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp gồm:
– Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;
– Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
– Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
– Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.
Anh họ bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, cho nên, anh bạn phải có xác nhận về việc trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.
Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp

Tùy vào trường hợp anh họ bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình hay cá nhân mà căn cứ xác định trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp sẽ khác nhau. Căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ cá nhân “Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội”.
Căn cứ để xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ vào quy định: “Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội”.
Chủ thể có thẩm quyền xác nhận và trình tự xác nhận

Đối với trường hợp xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự thủ tục được thực hiện theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, cụ thể:
+ Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật