fbpx

Quy định mới về hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo Luật Đầu tư 2020

Ngày 17/6/2020, tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khóa XIV đã chính thức thông qua Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Đầu tư 2014. Trong đó, hiện nay hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế là hình thức đầu tư tương đối phổ biến và đang được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Vậy theo Luật Đầu tư 2020, hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế được quy định cụ thể như thế nào?

1. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định Luật Đầu tư 2020 (Điều 21).

So với Luật Đầu tư 2014 thì Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung quy định riêng tại Điều 21 để khái quát hóa về các hình thức đầu tư tại Việt Nam. Theo quy định này, hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vẫn được giữ là hình thức đầu tư tại Việt Nam tương tự như tại Luật Đầu tư 2014.

2. Về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Điều 22).

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định điều kiện nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế.
  • Hình thức đầu tư.
  • Phạm vi hoạt động đầu tư.
  • Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư.
  • Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Ngoài ra, tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trong khi đó, theo Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định về điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

“1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Như vậy so với Luật Đầu tư 2014, về quy định điều kiện, lưu ý ở hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Luật Đầu tư 2020:

  • Quy định nêu rõ hơn về điều kiện yêu cầu “Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư”.
  • Quy định bổ sung thêm phạm vi quy phạm pháp luật áp dụng khi xem xét điều kiện: “quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ”.
  • Điểm đáng lưu ý là Luật Đầu tư 2020 đã đưa thêm quy định mới về việc không yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo thuận lợi cho đầu tư khởi nghiệp sáng tạo vừa phù hợp với Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

3. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 23).

Bài viết tương tự:  Thủ tục hồ sơ cấp giấy phép Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 đã điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư “từ 51% trở lên” thành việc nắm giữ “trên 50%” vốn điều lệ để bảo đảm phù hợp và thống nhất với quy định về mức cổ phần chi phối theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020.

Cụ thể tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định các trường hợp tổ chức kinh tế phải thực hiện thủ tục đầu tư như sau:

“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

4. Về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

4.1 Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế tại Việt Nam (Điều 24).

Tại Khoản 3 Điều 25 Luật Đầu tư 2014 quy định về điều kiện việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2014, cụ thể như sau:

“a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Trong khi Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện như sau:

“2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”

Như vậy, so với Luật Đầu tư 2014, Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm nội dung về điều kiện nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế là phải đáp ứng về quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển (Điểm c Khoản 2 Điều 24) và bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 (Điểm b Khoản 2 Điều 24).

4.2 Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (Điều 25).

Quy định về các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Điều 25 Luật Đầu tư 2014 không bị sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đầu tư 2020. Như vậy, theo quy định tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư vào tổ chức kinh tế cụ thể như sau:

– Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức:

  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
  • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 2 trường hợp nêu trên.

– Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức:

  • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông.
  • Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
  • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc 3 trường hợp nêu trên.
Bài viết tương tự:  Giải thể doanh nghiệp

4.3 Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (Điều 26).

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2014 về các trường hợp nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:

“1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.”

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế như sau:

“2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.”

Như vậy, Luật Đầu tư 2020 đã sửa đổi trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục nếu việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài (Điểm a Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020) thay vì góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài như được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2014. Trong đó, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được giao cho Chính phủ công bố theo quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020.

Ngoài ra, điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 trong tổ chức kinh tế thành “trên 50% vốn điều lệ” (Điểm b Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020) và bổ sung trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nếu nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh (Điểm c Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020).

Bộ phận Tư vấn Pháp luật

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *