Ngày 17/6/2020 vừa qua, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2020, thay thế Luật Doanh nghiệp năm 2014. Để giúp cá nhân, tổ chức hiểu và kịp thời cập nhật những quy định mới tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, bài viết sau đây sẽ đưa ra những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014.
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Sửa đổi, bổ sung quy định về giải thích từ ngữ (Điều 4).
- Bổ sung một số khái niệm như: Bản sao (Khoản 1); công ty (Khoản 6); giấy tờ pháp lý của cá nhân (Khoản 16); giấy tờ pháp lý của tổ chức (Khoản 17).
- Sửa đổi các khái niệm sau đây: Cá nhân nước ngoài (Khoản 2); cổ tức (Khoản 5); cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Khoản 8); doanh nghiệp (Khoản 10); địa chỉ liên lạc (Khoản 13); giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần (Khoản 14); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 15); kinh doanh (Khoản 21); người có quan hệ gia đình (Khoản 22); người có liên quan (Khoản 23); người quản lý doanh nghiệp (Khoản 25); nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 26); sản phẩm, dịch vụ công ích (Khoản 28); vốn điều lệ (Khoản 34).
- Bãi bỏ khái niệm “tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài” được quy định tại Khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
- Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng sửa đổi, bổ sung khái niệm “doanh nghiệp nhà nước” như sau: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này” (Khoản 11) (trước đây Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
Sửa đổi quy định về bảo đảm của nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp (Điều 5).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trường hợp thật cần thiết, nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp, bãi bỏ cụm từ “vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai” tại Khoản 3 Điều 5 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Bổ sung nghĩa vụ của doanh nghiệp về trường hợp phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh (Điều 8).
Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định ngoài trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp còn phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Bỏ quy định báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
- Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
- Giám đốc/ Tổng giám đốc.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ quy định này.
Sửa đổi, bổ sung quy định về người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp (Điều 12).
- Bổ sung tư cách “người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự” của người đại diện theo pháp luật (Khoản 1).
- Bổ sung quy định nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan (Khoản 2).
Sửa đổi, bổ sung quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Doanh nghiệp (Điều 16).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung trường hợp bị nghiêm cấm trong Luật Doanh nghiệp như sau: Hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh (Khoản 3); kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 6); tài trợ khủng bố (Khoản 7).
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP.
Bổ sung đối tượng không được thành lập doanh nghiệp (Điều 17).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp).
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Sửa đổi, bổ sung quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp (Điều 18).
Về quy định hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp năm 2020 kế thừa quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tuy nhiên, khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoài nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết như Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định thì các bên phải thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Bổ sung thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH và công ty cổ phần (Điều 21, Điều 22).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật vào hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điểm a Khoản 4 Điều 21) và công ty cổ phần (Điểm a Khoản 4 Điều 22).
Sửa đổi, bổ sung nội dung tại Điều lệ công ty (Điều 24).
Điểm g Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi, bổ sung nội dung sau trong Điều lệ công ty: “Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật”.
Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Điều 26).
– Bổ sung cụ thể hơn về phương thức đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính viễn thông; Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
– Bổ sung quy định đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, cụ thể như sau:
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
- Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
– Bổ sung quy định trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng.
Theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014, “trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã không còn quy định này.
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG III. CÔNG TY TNHH.
Sửa đổi, bổ sung quy định về việc góp vốn thành lập Công ty (Điều 47, Điều 75).
- Bổ sung thời gian không tính vào thời hạn chủ sở hữu/ thành viên phải góp vốn, cụ thể chủ sở hữu/ thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản (Khoản 2 Điều 47, Khoản 2 Điều 75).
- Rút ngắn thời hạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của chủ sở hữu/ các thành viên bằng số vốn đã góp khi chủ sở hữu/ thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết từ 60 ngày xuống còn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn (Khoản 4 Điều 47, Khoản 3 Điều 75).
- Ngoài ra, đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 còn bổ sung quy định người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Khoản 5 Điều 47).
Bổ sung trường hợp xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 53, Điều 78).
– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung 02 trường hợp xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt sau đây:
- Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty (Khoản 8 Điều 53).
- Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án (Khoản 9 Điều 53).
– Đối với công ty TNHH một thành viên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung quy định thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích/ bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định; trường hợp chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp (Khoản 4, Khoản 7 Điều 78).
Sửa đổi, bổ sung quy định cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Điều 54, Điều 79).
– Về quy định liên quan đến Ban kiểm soát/ Kiểm soát viên:
- Luật Doanh nghiệp năm 2020 bỏ Ban kiểm soát (đối với công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên)/ Kiểm soát viên (đối với công ty TNHH một thành viên) trong cơ cấu, tổ chức quản lý công ty (Khoản 1 Điều 54, Khoản 1 Điều 79).
- Bổ sung quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước/ công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty tự quyết định (Khoản 2 Điều 54, Khoản 2 Điều 79).
- Bổ sung Điều 65 quy định về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Như vậy, đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước/ công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì mới phải lập Ban Kiểm soát. Còn các trường hợp còn lại do công ty tự quyết định.
– Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty (Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 79).
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG IV. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
Bổ sung quy định hình thức tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước (Điều 88).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung Điều 88 quy định về doanh nghiệp nhà nước. Theo đó doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, bao gồm:
- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ cấu tổ chức quản lý (Điều 90).
Điều 90 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý nhà nước dưới hình thức công ty TNHH một thành viên theo một trong hai mô hình sau:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc/ Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát.
- Hội đồng thanh viên, Giám đốc/ Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát.
Sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên (Điều 93).
– Bãi bỏ tiêu chuẩn: “Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên”.
– Bổ sung các tiêu chuẩn sau vào tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thành viên:
- Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Khoản 1).
- Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên (Khoản 4).
- Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc/ Tổng Giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu (Khoản 5).
Bộ phận Tư vấn Pháp luật