
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG V. CÔNG TY CỔ PHẦN.
Sửa đổi, bổ sung quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (Điều 113).
- Bổ sung thời gian không tính vào thời hạn cổ đông phải thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cụ thể “trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này” (Khoản 1).
- Sửa đổi, bổ sung quy định về thay đổi vốn điều lệ, thay đổi cổ đông sáng lập khi cổ đông chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp: “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập” (Điểm d Khoản 3 Điều 113).
Sửa đổi, bổ sung quy định về các loại cổ phần (Điều 114).
- Bãi bỏ quy định chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết tại Khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
- Bổ sung quy định: “Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết” (Khoản 6).
Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền của cổ đông phổ thông (Điều 115).
– Sửa đổi, bổ sung về điều kiện của cổ đông, nhóm cổ đông thiểu số: “Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty” (Khoản 2 Điều 115). Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ điều kiện sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng; đồng thời giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông từ 10% xuống còn 05%.
– Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền của cổ đông/ nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông (hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ quy định):
- Bổ sung quyền xem xét, tra cứu, trích lục hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty (Điểm a Khoản 2 Điều 115).
- Sửa đổi, bổ sung trường hợp cổ đông/ nhóm cổ đông thiểu số có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông: Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty (bỏ trường hợp tại Điểm b Khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế”).
– Cần lưu ý là Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cổ đông/ nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ quy định) không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Tuy nhiên, cổ đông/ nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng sổ cổ phần phổ thông trở lên (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ quy định) thì có quyền này.
Sửa đổi, bổ sung quy định về cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 116).
- Bổ sung thêm quy định: “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông” (Khoản 1).
- Bổ sung trường hợp cổ phần ưu đãi được quyền chuyển nhượng cho người khác: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế” (Khoản 3).
Bổ sung trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (Điều 117).
Khoản 3 Điều 117 Luật Doanh nghiệp năm 2020 kế thừa quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, tuy nhiên trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản”.
Sửa đổi, bổ sung quy định về nghĩa vụ của cổ đông (Điều 119).
- Thay thế Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông bằng Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về nghĩa vụ của cổ đông.
- Bổ sung nghĩa vụ: “Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác” (Khoản 5).
Sửa đổi, bổ sung quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ (Điều 125).
Những nội dung quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chào bán cổ phần riêng lẻ được thay thế bằng những nội dung sau tại Điều 125 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng.
- Trình tự chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng.
- Việc mua cổ phần chào bán của nhà đầu tư nước ngoài.
Bỏ quy định về phát hành trái phiếu tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2014, đồng thời bổ sung những quy định liên quan đến chào bán trái phiếu riêng lẻ Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Chào bán trái phiếu riêng lẻ (Điều 128).
- Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ (Điều 129).
- Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ (Điều 130).
Sửa đổi, bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông (Điều 138).
Bổ sung các quyền, nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông sau đây tại Điểm k, l, m Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.
Bổ sung điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua (Điều 148).
Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung điều kiện sau vào điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua: “Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản”.
Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị (Điều 154).
Khoản 2 Điều 150 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế”.
Tuy nhiên Khoản 2 Điều 154 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
Sửa đổi, bổ sung quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị (Điều 160).
– Sửa đổi, bổ sung trường hợp Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị (Khoản 2):
- Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
– Bổ sung quyền của Đại hội đồng cổ đông về miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị (Khoản 3): “Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này”.
Bổ sung quy định về Uỷ ban kiểm toán (Điều 161).
- Vị trí, cơ cấu của Uỷ ban kiểm toán (Khoản 1).
- Việc thông qua quyết định của Uỷ ban kiểm toán (Khoản 2).
- Quyền và nghĩa vụ của Uỷ ban kiểm toán (Khoản 3).
Bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước, công ty con của doanh nghiệp nhà nước (Điều 164).
Khoản 5 Điều 164 Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung quy định về tiêu chuẩn điều kiện của Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước như sau:
- Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Sửa đổi điều kiện khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc/ Tổng Giám đốc (Điều 166).
Khoản 1 Điều 166 Luật Doanh nghiệp nằm 2020 sửa đổi điều kiện để cổ đông, nhóm cổ đông thiểu số khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc/ Tổng Giám đốc: “Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác” (bỏ điều kiện sở hữu cổ phần liên tục trong thời hạn 06 tháng trong Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Sửa đổi, bổ sung quy định về chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan (Điều 167).
- Bổ sung trường hợp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan sau: “Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này” (Điểm c Khoản 1 Điều 167).
- Bổ sung hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận: “Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó” (Điểm b Khoản 3 Điều 167).
Sửa đổi, bổ sung điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (Điều 168, Điều 169).
– Khoản 2 Điều 163 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định “Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn”. Quy định này đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 168 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau: “Trưởng Ban kiểm soát – phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn”.
– Bổ sung điều kiện sau vào tiêu chuẩn, điều kiện của kiểm soát viên (Khoản 1, 2 Điều 169):
- Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, đối với Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG VI. CÔNG TY HỢP DANH.
Đối với quy định về công ty hợp danh, những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 phần lớn kế thừa những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, chỉ có một số điểm mới nổi bật sau đây:
– Quy định cụ thể các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty (Khoản 1 Điều 184).
– Bổ sung trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh (Khoản 1 Điều 185):
- Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định pháp luật.
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG VII. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.
Đối với quy định về doanh nghiệp tư nhân, những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 phần lớn kế thừa những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, chỉ có một số điểm mới nổi bật sau đây:
- Bổ sung tư cách của chủ doanh nghiệp tư nhân: “Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật” (Khoản 3 Điều 190).
- Bổ sung quy định thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 193).
NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TẠI CHƯƠNG VIII. NHÓM CÔNG TY VÀ CHƯƠNG IX. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP VÀ ĐIỂM MỚI NỔI BẬT KHÁC.
Sửa đổi, bổ sung quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (Điều 202 – 205).
- Rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi (Khoản 3 Điều 202, Khoản 3 Điều 203, Khoản 2 Điều 204, Khoản 2 Điều 205).
- Bổ sung trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần, công ty hợp danh; đồng thời sửa đổi, bổ sung trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH (Điều 205).
Sửa đổi, bổ sung quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh (Điều 206).
- Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 rút ngắn thời hạn doanh nghiệp phải thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn: “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo” (quy định cũ là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh).
- Bổ sung chi tiết những trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh (Khoản 2).
Sửa đổi quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp (Điều 210).
Khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm các giấy tờ sau:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Như vậy, hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 không cần phải có các tài liệu sau như quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014: Con dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bỏ quy định chuyển hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ”.
Tuy nhiên, liên quan đến hộ kinh doanh, Khoản 4 Điều 217 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh”. Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bỏ quy định chuyển hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
Trên đây là một số điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014. Được biết, Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Để cập nhật toàn bộ những điểm mới của Luật Doanh nghiệp, vui lòng xem toàn văn Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng như Luật Doanh nghiệp năm 2014./.
Bộ phận Tin tức Pháp luật.