fbpx

Mô hình, tổ chức & điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên

1. Định nghĩa Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (“Công ty”)

Công ty là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có từ 02 đến 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức góp vốn, mỗi thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp hoặc trong phạm vi số vốn đã cam kết góp đối với phần nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014.

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm: Hội đồng thành viên (“HĐTV”); Chủ tịch HĐTV; Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc; Ban Kiểm soát (đối với Công ty có từ 11 thành viên trở lên hoặc theo nhu cầu quản trị đối với Công ty có dưới 11 thành viên).

a. Thành viên góp vốn và Hội đồng thành viên:

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014, HĐTV bao gồm tất cả thành viên Công ty, là cơ quan quyết định cao nhất, kỳ họp của HĐTV được quy định tại Điều lệ Công ty, nhưng phải đảm bảo họp ít nhất một năm một lần. HĐTV được quyền quyết định những công việc quan trọng của Công ty được quy định tại Khoản 2 Điều này.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên trong Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014.

b. Chủ tịch Hội đồng thành viên:

Chủ tịch HĐTV là chức danh quản lý của Công ty do HĐTV bầu ra trong số các thành viên. Chủ tịch HĐTV có thể kiêm nhiệm chức danh Giám đốc, Tổng Giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm (có thể được bầu với số nhiệm kỳ không hạn chế) căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2014.

Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐTV được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2014.

c. Giám đốc, Tổng Giám đốc:

Căn cứ theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Giám đốc, Tổng Giám đốc có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014.

Giám đốc, Tổng Giám đốc phải đáp ứng những tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2014.

d. Kiểm soát viên và Ban Kiểm soát:

Căn cứ theo Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014:

– Ban Kiểm soát được thành lập đối với Công ty có từ 11 thành viên trở lên hoặc theo yêu cầu quản trị đối với Công ty dưới 11 thành viên.

Bài viết tương tự:  Một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP (Phần 1)

– Quyền, nghĩa vụ, điều kiện và tiêu chuẩn của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ Công ty.

3. Thành viên được rút vốn ra khỏi Công ty trong các trường hợp sau đây:

a. Yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của mình trong các trường hợp sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với Nghị quyết của HĐTV về những vấn đề sau đây:

– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ Công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, HĐTV.

– Tổ chức lại Công ty.

– Những trường hợp khác trong Điều lệ Công ty.

Thành viên tặng cho người khác phần vốn góp của mình nhưng không được HĐTV chấp thuận để người được tặng cho trở thành thành viên thì thành viên (người tặng) được quyền yêu cầu Công ty mua lại phần vốn góp của mình hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014).

*Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Nghị quyết được thông qua.

*Trong trường hợp thành viên và công ty không thể thỏa thuận về giá mua bán phần vốn góp thì Công ty phải mua lại phần vốn góp đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên. Tuy nhiên, việc thanh toán tiền mua lại phần vốn góp của thành viên chỉ được công ty thực hiện trong trường hợp công ty còn khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi mua lại phần vốn góp trên.

*Trường hợp Công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định thì thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải thành viên.

b. Chuyển nhượng phần vốn góp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên Công ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác với những điều kiện sau đây:

– Thành viên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong Công ty với cùng điều kiện.

– Trường hợp các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết số vốn góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì thành viên có quyền chuyển nhượng số vốn góp đó với cùng điều kiện cho người khác không phải thành viên.

– Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi nhận đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Bài viết tương tự:  Doanh nghiệp xã hội là gì? Thủ tục đăng ký thành lập ra sao?

c. Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ:

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

– Trở thành thành viên của Công ty nếu được HĐTV chấp thuận.

– Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.

d. Thay đổi vốn điều lệ (giảm vốn điều lệ):

Ngoài những phương thức nêu trên, căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014 thành viên Công ty có thể rút vốn theo những cách sau đây:

– Thành viên không góp hoặc không góp đủ số vốn như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên tương ứng với số vốn thực góp. Trong trường hợp này, thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của Công ty tương ứng với phần vốn cam kết góp phát sinh trước ngày Công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

– Công ty hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên của Công ty sau hai năm hoạt động kinh doanh liên tục kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên. Việc hoàn trả một phần vốn góp này được thực hiện với tất cả thành viên của Công ty dựa trên Nghị quyết của HĐTV mà không áp dụng đối với trường hợp chỉ có yêu cầu của một thành viên.

Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của thành viên dẫn đến công ty chỉ còn một thành viên thì công ty phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH một thành viên, đồng thời thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

4. Điều lệ Công ty.

Điều lệ Công ty bao gồm Điều lệ lúc đăng ký thành lập và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động (căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014).

Hình thức, nội dung chủ yếu của Điều lệ Công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014.

Lưu ý: Công ty phải lưu trữ Điều lệ tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ Công ty căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2014.

Sau đây là mẫu Điều lệ Công ty:

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *