fbpx

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

1. Đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia đủ điều kiện nhận Bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần trong các trường hợp sau:

  • Người tham gia đủ tuổi hưởng lương hưu; chưa đủ 20 năm tham gia BHXH theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 54 Luật BHXH và chưa đủ 15 năm tham gia BHXH đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn theo Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH và không tiếp tục tham gia bảo hiểm tự nguyện.
  • Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần được quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể bao gồm:

Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

  • Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người đó đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế tại Thông tư 56/1017/TT-BYT.
Bài viết tương tự:  Những trường hợp không được uỷ quyền

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính theo quy định:

1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Bài viết tương tự:  Phân tích các điểm mới về nội quy lao động và kỷ luật lao động giữa BLLĐ 2012 và BLLĐ 2019

4. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp một lần

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật này.

Chi tiết cách tính và hướng dẫn ví dụ cách tính được quy định chi tiết tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *