Ngoài vấn đề xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN), người lao động còn cần xác định các khoản giảm trừ gia cảnh của bản thân để bảo vệ lợi ích của mình. Vậy người lao động được giảm giảm trừ trong những trường hợp nào, điều kiện ra sao và mức giảm trừ cụ thể như thế nào?
1. Các khoản giảm trừ gia cảnh.
Tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định: “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.”
Các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính (viết tắt “Thông tư 111/2013/TT-BTC”), bao gồm:
– Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế;
– Giảm trừ cho người phụ thuộc.
Nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh được nêu rõ tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).
– Nguyên tắc giảm trừ (Tiết c.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC):
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Nguyên tắc giảm trừ (Tiết c.2 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC):
+ Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế đó.
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
2. Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.
3. Thủ tục khai giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Theo Tiết h.1 Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
Do đó, đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống thì không cần phải đăng ký, còn người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng thì phải thực hiện đăng ký mới được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Trình tự, thủ tục đăng ký người phụ thuộc:
Trường hợp 1: Cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế (viết tắt “Thông tư 95/2016/TT-BTC”), bao gồm:
– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công Mẫu số 20-ĐK-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin).
– Người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam: Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (dưới 14 tuổi).
– Người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài: Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế.
Trường hợp 2: Cá nhân đăng ký thông qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp):
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp cho doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, cụ thể:
– Văn bản ủy quyền.
– Giấy tờ của người phụ thuộc:
+ Người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam: Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (dưới 14 tuổi).
+ Người phụ thuộc là người nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài: Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế.
– Doanh nghiệp thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc.
– Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc theo Mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.
Lưu ý: Theo Tiết h.2 Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
– Người nộp thuế đăng ký giảm trừ đối với người phụ thuộc cần nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
– Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
– Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật