Hỏi: Tôi có một vấn đề thế này, mong Luật sư tư vấn cho tôi được rõ:
Tôi và chồng cưới nhau được 8 năm, có với nhau một con chung khoảng 7 tuổi. Chúng tôi hiện vẫn đang ở nhà thuê và không có tài sản chung gì cả. Sau khi kết hôn, tôi phát hiện chồng tôi có tính gia trưởng hay áp đặt và nhiều lúc uống rượu say về còn giở tính vũ phu đánh tôi. Khiến cho tôi và cháu bé rất sợ, đến nỗi cháu tỏ ra xa cách và ít khi gần bố. Ngoài ra, chồng tôi còn có tính ghen tuông vô lý khiến tôi rất mệt mỏi. Đến thời điểm tôi không chịu được nữa nên có đề nghị ly hôn. Thấy vậy, mấy ngày sau chồng tôi liền cầm 1 tờ giấy vay tiền, trong đó ghi vợ chồng tôi mượn của ông B nào đó với số tiền là 500 triệu đồng, vay cách đây khoảng 5 tháng. Nhưng chỉ có chữ ký của chồng tôi và ông B đó. Tôi không biết về giấy mượn tiền đó có từ khi nào và số tiền đó chồng tôi dùng vào việc gì, vì tôi cũng có thu nhập riêng và vẫn tự chia nhau chi trả các khoản tiền sinh hoạt và nuôi con. Chồng tôi nói phải cùng anh ta trả hết số nợ này thì mới được ly hôn.
Vậy tôi xin hỏi Luật sư như vậy là đúng hay sai, tôi có cần phải trả khoản nợ đó của chồng tôi rồi mới được ly hôn không. Cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
VietPointLaw cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. VietPointLaw xin phúc đáp câu hỏi của bạn như sau:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này…..”
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo quy định trên, khi đời sống vợ chồng không còn đạt được mục đích của hôn nhân nữa thì bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn mà sẽ không bị hạn chế quyền đó bởi nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba, trừ trường hợp tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về khoản nợ 500 triệu mà bạn đề cập, theo quy định trên và theo kinh nghiệm tham gia xét xử các vụ ly hôn của chúng tôi trên thực tế, các trường hợp vợ chồng phải cùng nhau chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch do một bên vợ hoặc chồng thực hiện đối với bên thứ ba nếu: Bên còn lại không biết, nhưng bên kia đã sử dụng số tiền đó nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; hoặc một trong hai bên xác lập hợp đồng vay với bên thứ ba, nhưng người còn lại biết mà không phản đối về việc đó và cùng sử dụng số tiền đó. Ngoài ra, chồng của bạn phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình như việc dùng số tiền đó nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của gia đình hoặc chứng minh bạn cũng biết và cùng sử dụng khoản vay đó. Ngược lại, bạn có quyền cung cấp các chứng cứ khác (nếu có) để bác bỏ yêu cầu đó. Tòa án sẽ xem xét tính hợp pháp và hợp lý của các chứng cứ đó để xác định nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng bạn.
Trên đây là tư vấn pháp lý của VietPointLaw liên quan đến vấn đề của Quý khách hàng. Trường hợp Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn rõ hơn nữa, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật.
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETPOINT
Hotline: 0907 73 73 17 (Luật sư Huỳnh Thị Việt Nga)
Email tư vấn: vietnga@vietpointlaw.vn
Địa chỉ: 57 Vành Đai Tây, P. An Khánh, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.