fbpx

Chính sách bồi thường đất khi bị thu hồi toàn bộ đất canh tác nông nghiệp và các chế độ bồi thường hỗ trợ

Hiện nay, với nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, việc quy hoạch các dự án phát triển khu đô thị, giao thông, xây dựng khu công nghiệp nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất đã cấp cho người dân. Khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ bồi thường cho người dân và có những chính sách hỗ trợ hợp lý.

Do đó, vấn đề người dân quan tâm nhất là mức bồi thường, chính sách bồi thường và điều kiện được bồi thường như thế nào. Dưới đây là các quy định về chính sách bồi thường đất khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và các chế độ bồi thường hỗ trợ.

1. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cụ thể tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Trong đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sẽ được bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

2. Bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp.

Tại Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

Ngoài ra, về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2013.

Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì phải bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng cho người sử dụng đất. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Bên cạnh đó, khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được thực hiện theo Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

3. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

a) Về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Đối tượng và điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (viết tắt “Nghị định 47/2014/NĐ-CP”) và được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (viết tắt “Nghị định 01/2017/NĐ-CP”).

Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ ổn định đời sống, cụ thể như sau:

– Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.

– Diện tích đất thu hồi theo quy định trên được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

– Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Về việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
  • Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

b) Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được quy định tại Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cụ thể:

  • Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
  • Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *