Việt Nam là một trong những nước có tiến trình phát triển gắn liền với hình ảnh là một đất nước nông nghiệp, có thể nhìn thấy điển hình Việt Nam là một trong những nước có tỷ trọng xuất khẩu gạo cao trong khu vực Đông Nam Á. Việc quy định về hạn mức đất nông nghiệp nhằm mục đích phân bổ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, tạo điều kiện phát triển ổn định và cân bằng giữa các nhóm ngành.
Theo Điều 15 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm “hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp”.
“Hạn mức giao đất nông nghiệp” có thể hiểu là diện tích đất nông nghiệp tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được nhà nước giao. Còn đối với “hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp”, là diện tích đất tối đa được nhận chuyển quyền từ các chủ thể khác không phải là Nhà nước, thông qua các hình thức giao dịch như chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế,… Hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định lần lượt tại Điều 129 và Điều 130 Luật Đất đai 2013, điều này có thể tham khảo theo bảng so sánh dưới đây như sau:
STT | Loại hình | Hạn mức giao đất nông nghiệp (Điều 129 Luật Đất đai 2013) | Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (Điều 130 Luật Đất đai, hướng dẫn tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) |
1 | Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp | – Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; – Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. | – Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; – Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. |
2 | Đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân | – Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; – Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. | – Không quá 100 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; – Không quá 300 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. |
3 | Đất rừng phòng hộ; Đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân | – Không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất. | – Đất rừng phòng hộ: không quá 300 héc ta; – Đối với loại hình đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. |
4 | Nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho từng hộ gia đình, cá nhân | – Tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. – Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. – Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta. | |
5 | Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối | – Không quá hạn mức giao đất quy định tại mục 1, 2 và 3 như trên. – Bên cạnh đó, các loại đất này sẽ không bị tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013. – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất tại mục này theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. | |
6 | Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân | – Thực hiện theo quy định hạn mức giao đất tại mục 1, 2, 3, 4 và 5 như trên. | |
7 | Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú | – Hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng. Nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. | |
8 | Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất | – Không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. |
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng quy định chi tiết các trường hợp khác như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại mục 1, 2 và 3 của hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất theo bảng nêu trên.
- Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
- Căn cứ theo Khoản 33 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.”
- Thông qua sự quan tâm của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, việc quy định hạn mức đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện đúng phát triển kinh tế theo chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, góp phần tránh trường hợp mất cân bằng trong sử dụng đất nông nghiệp, tạo công bằng cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật