Theo định nghĩa tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, với mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đó thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh nghiệp xã hội được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, có thể kể đến như việc được huy động và nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hình thức hỗ trợ kỹ thuật từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp; Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan,… Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội cũng tương tự như trình tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định từ Điều 20 đến Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên điểm khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường là ở chỗ, khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp bắt buộc phải đính kèm các biểu mẫu quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, hướng dẫn bởi Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT như sau:
Biểu mẫu 1: Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường; (Ban hành kèm theo Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT Thông tư quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội). Doanh nghiệp cũng phải thông báo Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường cho cơ quan đăng ký kinh doanh để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động.
Biểu mẫu 4: Thông báo tiếp nhận viện trợ, tài trợ quy định ban hành kèm theo Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT Thông tư quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội. (Trong trường hợp Doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận viện trợ, tài trợ)
Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về nội dung thay đổi trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung theo Biểu mẫu 2: Thông báo thay đổi nội dung Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường ban hành kèm theo Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT)
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Việc chấm dứt cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội và chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội được quy định lần lượt tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 04/2016/TT-BKHĐT.
Đối với các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được hưởng, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
Trong trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội, toàn bộ số dư tài sản hoặc tài chính còn lại của các khoản viện trợ, tài trợ đã được nhận phải chuyển lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự. Doanh nghiệp xã hội chỉ được chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường nếu vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã xử lý số dư của khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp đã nhận.
Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 96/2015/NĐ-CP chính là khung hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển của Doanh nghiệp xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cần hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật cũng như sự vào cuộc của cơ quan Nhà nước và các định chế xã hội nhằm thúc đẩy doanh nghiệp xã hội hoạt động. Có như vậy trong tương lai Doanh nghiệp xã hội mới phát triển một cách bền vững, đúng với tiềm năng và sứ mệnh của mình.