fbpx

Các mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho DN mới thành lập

Với tính chất hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập về thuế thu nhập doanh nghiệp. Pháp luật về thuế có những quy định sau đây nhằm cụ thể hoá chính sách hỗ trợ đó của Nhà nước:

Hỗ trợ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về khoản chi được trừ:

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, doanh nghiệp sẽ được trừ một số khoản chi khi tính thuế thu nhập doanh nghiêp khi đáp ứng các điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều này:

“Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.”

– Căn cứ theo quy định tại điểm n Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản chi phí từ 15% trở xuống cho phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp mới thành lập trong 03 năm đầu kể từ khi được thành lập sẽ được tính là khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Ưu đãi thuế Doanh nghiệp về Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định:

– Căn cứ theo Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi năm 2013:

“1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập trong các trường hợp được miễn giảm:

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2013, Doanh nghiệp mới thành lập thuộc những trường hợp sau sẽ được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có dự án thuộc diện hưởng ưu đãi tương đương với dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Được miễn thuế tối đa không quá 04 (bốn) năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 (chín) năm tiếp theo, tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trong trường hợp trong 03 năm đầu tiên doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì ưu đãi sẽ được áp dụng từ năm thứ tư kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.

Bài viết tương tự:  Một số điểm mới quan trọng về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

+ Doanh nghiệp có dự án thuộc diện hưởng ưu đãi tương đương với dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn: Được miễn Thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 (bốn) năm tiếp theo (trừ dự án thuộc khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi), tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trong trường hợp trong 03 năm đầu tiên doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì ưu đãi sẽ được áp dụng từ năm thứ tư kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.

+ Trừ doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp sản xuất ô tô, thì những doanh nghiệp có dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không được áp dụng ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp nêu trên.

– Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 và Khoản 9 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung năm 2013:

+ Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ;

+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số;

+ Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Ưu đãi về thuế suất được quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013:

Doanh nghiệp mới thành lập thuộc những trường hợp sau sẽ được hưởng ưu đãi thuế suất:

– Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới,

+ Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi năm 2013;

+ Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Bài viết tương tự:  Các vấn đề pháp lý liên quan tới việc mua lại doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp phá sản

– Áp dụng thuế suất 10% đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng tại Điều 53 của Luật nhà ở;

+ Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;

+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

+ Thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.

Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.

– Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *